4 chính sách về bảo hiểm xã hội có hiệu lực

Quy định đóng bảo hiểm xã hội gồm mức lương, phụ cấp và khoản bổ sung khác.

Theo Khoản 3, Điều 4, Thông tư 47/2015/TT-BLĐXH, các khoản bổ sung khác được ghi trong hợp đồng là: “Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương; Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động”.

Cũng theo Thông tư trên, các khoản bổ sung khác không phải đóng BHXH chủ yếu là không cố định, như: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác…

Phạt cao nhất từ 2-10 năm nếu gian dối BHXH, BHYT, BHTN.

Theo đó, Điều 216 Bộ Luật Hình sự (sửa đổi) quy định người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN) cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 6 tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 – 7 năm.

Các hành vi phạm, phạm tội được nêu làm căn cứ áp dụng chế tài trên gồm: Trốn đóng bảo hiểm 1 tỉ đồng trở lên; trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên…

Ngoài ra, Điều 216 còn quy định: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm với các hành vi sau: Trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng; trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Tăng thời gian làm việc để hưởng 75 % lương hưu

Theo quy định của Luật BHXH, từ ngày 1/1/2018, lao động nam có đủ 31 năm làm việc có tham gia BHXH mới có thể nhận lương hưu bằng 75 % mức đóng BHXH, với lao động nữ là 31 năm. Trước đó, lao động nam đủ 30 năm và lao động nữ đủ 25 năm đóng BHXH sẽ nhận được mức lương hưu bằng 75 % tiền đóng BHXH hàng tháng.

Hỗ trợ tối đa 30 % kinh phí tham gia BHXH tự nguyện

Đây là một nội dung của Nghị định 134/2015/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2018.

Được hỗ trợ tối đa 30 % kinh phí. Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, cụ thể:

Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế- xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.

Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).

Hoàng Mạnh